50 Điều cần ghi nhớ cho người làm MotionGraphic


01. Hạn chế số người góp ý.
Hãy giới hạn người góp ý của khách hàng ít hơn 2. Đừng sợ hãi để rồi đi hỏi Khách hàng không muốn hoặc muốn điều gì!

02. Dùng phím tắt Ctrl/Command + U (Hoặc đơn giản là nhấn U)
Muốn hiển thị tất cả keyframe của bất kỳ layer nào, đơn giản chỉ cần chọn layer bạn muốn, nhấn tổ hợp Ctrl/Command + U (hoặc U). Điều này đặc biệt hữu dụng với project có rất nhiều lớp.

03. Chuẩn bị trước
Phải hình dung trước được các vấn đề trước khi bắt đầu 1 project.

04. Căn chỉnh màu sắc trước.
Khi sử dụng 1 đọan fim cho project, nên cân chỉnh hòan chỉnh màu sắc của nó. Đen thật đen, trắng thật trắng, xám đúng xám.

05. Render multipass
Tất cả các công cụ 3D đều đã hỗ trợ việc render multipass. Cần tận dụng tính năng mạnh này để tùy biến trong công cụ 2D composite.

06. Linh động
Không ngập ngừng khi quyết định từ bỏ 1 ý tưởng nào đó. Không có điều ji quan trọng hơn chất lượng hình ảnh và âm thanh, nếu nó chưa
tuân thủ đúng kế họach ban đầu, PHẢI NÊN bắt đầu lại. Hãy luôn tự tin nhưng đừng tự cao (Be proud but not arrogant).

07. Khởi tạo chức năng sao lưu tự động (Auto save)
Vào Preferences>Auto Save, cho phép tính năng auto save (khỏang 30phút tự động lưu 1 lần là thời gian phù hợp nhất).
Trong khi sản xuất, hãy luôn nhớ đến tổ hợp phím tắt Ctrl/ Cmnd + S.

08. Hình ảnh rõ ràng.
Khi dùng hình ảnh trong AE, các hiệu ứng thường được nghĩ sẽ phải dùng nhiều hơn là làm cho hình ảnh gốc trở nên rõ ràng.
Làm cho các gam màu biến thiên nhiều hơn, làm tối những vùng cần tối, hoặc thêm chút cường độ sáng cho hình ảnh có thể
mang đến hiệu qủa nhanh hơn là dùng những bộ lọc hay hiệu ứng cao.

09. Phương cách mới.
Thay đổi cách nghĩ truyền thống: Nếu đang làm về tennic, hãy đi câu cá.

10. Z-depth focus.
Render 1 cảnh với kỹ thuật Z-depth tạo ra hình ảnh đơn sắc nhằm nói rõ phần nào trong cảnh là nằm gần camera nhất. Kết hợp
với hiệu ứng trong AE (chẳng hạn như lens blur) thì ta sẽ tạo được hiệu qủa không gian sâu tối ưu. Có thể tạo trứơc Z-depth trong
scene 3D và tạo hiệu ứng mạnh thêm trong AE. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian render

11. Nếu nói về thử nghiệm.
Hãy thử nghiệm những kỹ thuật mới, rồi mới nói đến những xu hướng mới.

12. Đánh dấu màu cho từng lớp.
Giúp tìm ra lớp (hoặc 1 nhóm lớp) theo màu sắc.

13. Lên kế họach dàn dựng.
Khi làm việc với 1 chuyển động, không nên đánh giá thấp sự dàn dựng. Nên có mạch chuyện (Map the path of the story) từ đầu đến cuối.

14. Khói.
Khói hay lửa nếu tạo bằng công cụ 3D thường mất rất nhiều thời gian để render. Nhưng với 1 mographer có thể tạo hiệu ứng lửa (khói)với thời gian thực. Tạo một file ảnh PSD với đường biên mờ, rồi dùng nó như là yếu tố trong hệ thống hạt. Bạn sẽ có hiệu ứng khói như ý.

15. Hiệu ứng tinh vi (Subtle effects)
Sẽ là tốt hơn nếu dùng vài tiểu xảo để tạo 1 hiệu ứng, thay vì phải dùng bộ lọc chuẩn. Ví dụ thay vì dùng bộ lọc Glow tốn bộ nhớ hệ thống,thì bạn có thể duplicate 1 layer, giảm opacity của lớp phía trên, bạn sẽ được kết qủa tương đối giống với khi áp dụng bộ lọc Glow lên chính lớp đó.

16. Luôn làm mềm channel alpha
Hãy làm biên của kênh alpha luôn ko bị gãy răng cưa wá.

17. Đặt tên lớp hay tên project.
Việc đặt tên cho những tư kiệu sử dụng thật sự hữu ích cho cả những prolect lớn hay nhỏ, sẽ không mất thời gian để tìm kiếm. Cũng nên thiết lập nhóm và đặt tên cho từng nhóm trên project window. Tôi thường đặt là mov, psd, ai, tga .....

18. Chú ý các họa tiết phụ.
Làm các scene nhẹ hơn bằng hiệu ứng blur, làm tối hơn những cùng cần nhấn mạnh. Điều này sẽ thu hút sự chú ý hơn và dễ theo dõi hơn đối với người xem.

19. Tính tuần tự.
Cho dù đang thao tác trên 1 chuỗi hình ảnh đơn giản hay trên 1 comp phụ phức tạp. Ta đều cần tuân theo tính tuần tự logic. Ko nên đặt tùy tiện 1 cảnh quay hay hiệu ứng. Hướng sự chú ý của người dùng đến bậc tiếp theo của thông tin cần truyền đạt.

20. Glow.
Công cụ 3D thường t5o ra hình ảnh với độ nét biên màu cao và nhìn rất rõ. Làm cho những nguồn này bắt mắt hơn là điều hiển nhiên. Nhưng sao chúng ta ko áp hiệu ú7ng Glow cho vùng sáng nhất của hình ảnh, nó tạo ra những cùng sáng chói trong khung hình và làm cho các vùng biên màu mịn hơn.

21. Cân bằng giữa các tác động.
Tôi rất quan tâm cân bằng cẩn thận giữa nguồn sáng với ánh sáng xung quanh trong tòan bộ qúa trình xử lí của 1 scene, ví dụ: phải đảm bảo rằng vùng trắng phải không vượt qúa thanh màu trắng trong tự nhiên.

22. Thêm phần gợi nhớ cho từng lớp.
Chọn lớp, nhấn * ở bảng số để thêm điểm ghi nhớ ở những thời điểm bạn muốn ghi nhớ. Clip đôi vào điểm ghi nhớ, xuất hiện cửa sổ để thêm chữ ghi chú. Cửa sổ này cũng có thể ghi chú bằng nhiều hình thức: URL, chapter DVD, v.v.v

23. Sự chú ý.
Đừng có xui đuổi người xem bằng một khung hình đen. Với những trường hợp này xảy ra, cho dù khung hình đen này đã được làm nhèo bớt đi hay nó chỉ xuất hiện trong tích tắc. Khung hình đen làm mất đi sự chú ý của người xem vào màn hình, dẫn đến sự cuốn hút mà bạn cố tạo ra trong chuyển động bị bẻ gãy.

24. Thêm Môi trường.
Thêm môi trường mô phỏng khí quyển hay sương mù, nó sẽ làm các lớp trong scene hòa trộn tốt hơn.

25. Công cụ 3D Puppet.
Nhớ dùng công cụ này nhé các bạn.

26. RAM.
Đầu tư RAM để render cho nhanh nhé các bạn (Ít nhất là 3Gb).

27. Storyboard.
Tôi chắc chắn rằng tất cả các bạn đều nhận ra tầm quan trọng của storybroad trong những project mà các bạn thực hiện. Điều này thật quan trọng và tôi không cần nói nhiều về nó nữa, các bạn đều là những chuyên gia trong vấn đề này.

Đôi khi ở VietNam, khâu chuẩn bị và lên kế họach tòan bộ thông qua storyboarding là điều xa xỉ. Các bạn sẽ thấy hậu qủa của vấn đề này trong thời gian gần thôi.

28. Đừng qúa vội vàng.
Khi bắt đầu 1 project, điều trước tiên cần làm là nên tạo những chuyển động thô, sao cho thời gian và công sức để tạo ra nó là gọn nhất, nhưng lại mang đầy đủ thông tin cần truyền đạt cho khách hành nhất (ít ra là về mặ chuyển động). Sau khi đã khái quát tổng thể từ khách hàng, quyết định dùng phần mềm nào hay hiệu ứng nào để tinh chỉnh cũng chưa muộn.

29. Scaled.
Trứơc khi làm bắt kì chuyển động nào có dulication, phải hình dung trứơc chúng ta sẽ làm chuyển động như thế nào. Nếu trong scene có chuyển động của bức tường với 100 viên gạch, hãy hình dung chuyển động của scene và thiết lập điểm trọng tâm của 1 viên gạch trước khi dulication 99 viên gạch còn lại.

30. Save.
Chú ý thao tác Save. Một thao tác của thời gian và kinh nghiệm.

31. Chuẩn bị scene thật kỹ.
Bạn muốn đi ngay vào chi tiết của câu chuyện.- Không nên như vậy. CỐ gắng dẫn dắt vào câu chuyện.

32. Tạo cây liên kết.
Lớp này là con của lớp kia, khi nó thay đổi tính chất, lớp kia sẽ thay đổ theo. Rất hay phải không các bạn. Sử dụng điều này sẽ rất có lợi.

33. Motion blur.
Blur có thể không phải một hiệu ứng lung linh, nhưng nó cũng tạo hiệu qủa rất tốt. Bật, tắt icon motion blur.

34. Vanishing point tool.
Đây là công cụ được Adobe phát triển cho PS ở các version sau. Công cụ này sẽ tạo mô phỏng 3D rất nhanh thay cho phải dùng công cụ 3D truyền thống.

35. Quản lí FILE.
Hãy thống nhất cách đặt tên cho project, file mov render. Điều này cần thiết cho tòan bộ nhân viên hay cả freelance.

36. Blur mặt nạ.
Khi áp hiệu ứng BLUR, sẽ là không có tác dụng gì nếu ko cùng tác động lên lớp mặt nạ.

37. Dùng lớp.
Hạn chế mức độ (lớn) của project bằng cách ép những lớp liên quan trong 1 comp khác.

38. Công cụ Puppet.
Đây là công cụ mạnh có trong AE. Có thể diễn họat cartoon hay những diễn họat tương đối mà ko cần dùng riggid như trong công cụ 3D truyền thống.

39. Dùng Preset.
Maya có tính năng preset rât hay. Tổ hợp phím Ctrl+click phím phải chuột. Sẽ cho phép cộng nhiều preset mạnh có sẵn trong chương trình. Thật là tiện lợi.

40. Chuyển động từ hình tĩnh.
Với 1 hỉanh tĩnh bất kỳ. Dùng kỹ thuật clone hình trong PS để tách đối tượng cần diễn hoạt ra khỏi nền. Tạo riêng thành lớp trong PS, nhập ngược vào AE. cộng camera, bật tính năng 3D cho lớp đó.... Tuần tự có thể sản xuất ra 1 clip giống như được quay bằng camera. Hihihihi

41. Giữ mọi đối tượng ăn khớp.
Chữ, hình ảnh điều là các đối tượng dùng để kể chuyện, vậy thì nên giữ nhịp ăn khớp các chuyển động giữa các đối tượng mà bạn sử dụng. Đảm bảo rằng người xem luôn được bổ sung các yếu tố cần thiết.

42. Chồng lớp...
Kỹ thuật này đơn giản nhưng thật cần.

43. Dùng Polygon.
Để tạo hiệu qủa mạnh cho scene 3D, cần dùng hiệu ứng chất liệu ambient occlusion. Đạt đựoc khi chuyển đối tượng 3D về polygon và áp chất liệu tạo hiệu ứng ambient occlusion. (Ko nên xóa history của đối tượng)

44. NESTING
Nesting = subcomp (comp nằm trong comp).

45. Trộn hiệu ứng tô màu.
Thử nhiều kiểu hiệu ứng tô màu để tìm ra chất lượng thật nhất. Cỏ, hệ thống hạt...
Tạo ra cỏ đang lay động trong gió.....

46. Hiệu ứng cuộn.
Nếu làm việc với hình ảnh rộng, áp hiệu ứng slant theo trục dọc. Quản lí chuyển động để tạo ra chuyển động thật như tự nhiên.

47. Kiểm tra kỹ ngay cả khi đang render.
Khi kết thúc diễn họat và render. Dù thời gian render là 2 phút hay là 1 giờ, người sản xuất cũng cần theo dõi tòan bộ qúa trình của project khi render, nhằm phát hiện những lỗi đã bỏ xót hay ko phát hiện khi kiểm tra trước. Đei62n này đôi khi tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

48. Khi kết thúc.
Khi diễn hoạt hòan chỉnh tất cả các yêu cầu. Đôi khi cần thêm những hiệu ứng phụ như Noise, Vignette... và nếu cần, tinh chỉnh màu tương đối.

49. Render trước.
Nếu cần, thay vì tạo nesting, bạn có thể render 1 comp thành clip. Sau đó dùng clip đó như là đối tượng trong comp khác.

50. Dùng HDRI.
HDRI High Dynamic Range Image: HÌnh ảnh độ sâu màu lớn. Với hình ảnh này, tối thì sẽ rất tối, sáng thì rất sáng.... Khi ra file từ công cụ 3D, có thể tạo độ sâu màu nhiều đến mức bạn có thể. Nhưng cần xem trước HDD còn bao nhiêu nhé.

0 comments :

Đăng nhận xét

Cancel Reply

- - - Filmmaker - Producer - Storyteller - - -